Các thuật ngữ email marketing cơ bản

Những thuật ngữ email cơ bản nhằm hiểu rõ mức độ thành công cho chiến dịch hành động tương tác với khách hàng thông qua email. Dựa vào nó, các marketer phân tích tỉ lệ phần trăm đạt được cho từng chiến dịch, hay xác định nội dung đạt đến tỉ số tương tác hiệu quả.


  1. Tỉ lệ mở
Tỉ lệ mở – thuật ngữ email cơ bản đầu tiên được hiểu là có bao nhiêu người nhận đã mở email mà đã gửi trước đó. Tỉ số đo lường này khá quan trọng so với các chỉ số khác. Tỉ lệ mở email hỗ trợ theo dõi các đồ thị ước lượng trong chiến dịch gửi. Một số người thực hiện chiến dịch email marketing thường ít quan tâm đến yếu tố này. Theo các khối biểu đồ trong email, một khách hàng mở email và không có tương tác đăng kí ngay sau đó nếu họ không phụ thuộc vào các chỉ số của biểu đồ. Một số nghiên cứu cho thấy tiêu chuẩn tỉ lệ mở thành công phải nhỏ hơn 35% phụ thuộc vào danh sách khách hàng.
  1. Phân phối email
Kế tiếp trong thuật ngữ email cơ bản là phân phối email có nghĩa là số lượng email được gửi có hoàn toàn vào hộp thư đến của khách hàng.
  1. Cá nhân hóa
Cá nhân hóa biểu hiện ngay khi bạn sử dụng tên người gửi, hoặc mọi thông tin liên quan đến họ trong nội dung email. Để làm được thuật ngữ email cơ bản này, dữ liệu thu thập cần có đầy đủ thông tin cần thiết của khách hàng. Cá nhân hóa sẽ không phù hợp thực hiện trong lĩnh vực công nghiệp. Tuy nhiên, trong nội dung email, nó giúp cải thiện mối quan hệ giữa người gửi và người nhận.
  1. Dữ liệu thông tin khách hàng “sạch”
Để giữ được dữ liệu thông tin khách hàng “sạch” là điều rất quan trọng đối với thuật ngữ email cơ bản này. Cũng như, các công cụ đo lường sẽ phản hồi các chỉ số kết quả tương đương phù hợp.
  1. CAN – SPAM
CAN – SPAM là một phần của pháp luật thuộc liên bang Anh đươc ban hành vào năm 2003. Nó là những qui luật mà người gửi cần phải nắm bắt tránh trường hợp vi phạm các qui định trong đó, kết quả nội dung sẽ bị khóa hay rơi vào mục SPAM. Người thực hiện marketing cần hiểu biết rõ về thuật ngữ email cơ bản CAN – SPAM nhằm tránh trường hợp đánh tiếc xảy ra.
  1. Opt – in
Trong thuật ngữ email cơ bản, có 3 dạng dữ liệu email. “Opt-in” có nghĩa là khách hàng tự động đăng kí vào danh sách email và cho bạn những thông tin cần thiết về họ. Ngoài ra, “Double Opt-in” hiểu là người dùng có thể tự động cung cấp thông tin 2 lần thông qua đường link xác nhận trong email. Các hình thức còn lại thường được người gửi mua hoặc thuê từ đối tác khác.
  1. Unsubscribe/Opt-out
“Unsubscribe” hoặc “Opt – out” có khả năng người dùng không tương tác email từ người gửi. Trong thuật ngữ email cơ bản, có 2 dạng thường thấy: Universal Unsubs và Specific Unsubs. Universal Unsubs là những người dùng không muốn tương tác email trong tất cả chiến dịch. Specific Unsubs có nghĩa là người dùng không tương tác một phần trong chiến dịch. Ví dụ: họ không muốn nhận email thường xuyên nhưng mong muốn nhận thông tin hàng tuần.
  1. HTML Email/ Plain Text Email
Có hai dạng email thường gửi đến khách hàng. HTML email bao gồm hình ảnh, bảng và biểu đồ. Plain text email chỉ tồn tại các kí tự chữ cái. Người gửi cần hiểu rõ hai thuật ngữ email cơ bản và không nên sử dụng cả hai hình thức bởi vì khách hàng không chấp nhận HTML email, tuy nhiên người gửi có thể sử dụng sao cho phù hợp chiến dịch đã đặt ra.
  1. Bounce Back
Bounce Back là số lượng người nhận trong danh sách đã phản hồi trở lại ngay khi người gửi không thể tương tác. Điều này có thể xảy ra ở những tình huống địa chỉ email không tồn tại, địa chỉ email đã đầy hộp thư đến, hoặc lý do khác. Chỉ số đo lường này rất quan trọng so với thuật ngữ email cơ bản khác khi bạn sử dụng dữ liệu khách hàng đã mua hoặc thuê từ đối tác khác, bởi vì nó biểu hiện số lượng email xấu mà bạn đã mất phí.
Chúc các bạn thành công!

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phần mềm quét email số điện thoại miễn phí – TOP Finder

Mẹo để theo dõi doanh thu được tạo thông qua gửi email marketing

Review 5 dịch vụ phần mềm gửi email marketing hàng loạt tốt nhất